Tôi là một trong bảy thiên thần hộ mệnh (Truyện đăng nhiều kỳ vào thứ Năm)

01. Nữ chính được giao nhiệm vụ chỉ huy 7 người.

작가 image

작가

Chúc bạn xem phim vui vẻ!

Nữ chính gặp phải một tình huống khó xử.

천상계 여왕

Khi tôi đưa cho anh danh sách, hãy xuống thế giới loài người và bảo vệ bảy người có tên trong đó.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Phải không? Tự nhiên thế à?

천상계 여왕

Ừ, bạn biết chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn không tuân lệnh không? Đây không phải là lời đề nghị, mà là mệnh lệnh.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Vâng... tôi biết... Bất kỳ thiên thần nào không tuân lệnh sẽ bị tiêu diệt ngay lập tức, bất kể họ là thiên thần hộ mệnh hay thiên thần cấp thấp hơn...

천상계 여왕

Tôi biết rõ

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Nhưng tôi chưa đủ sức để bảo vệ tất cả bọn họ.

천상계 여왕

Đừng lo lắng về điều đó, tôi sẽ thăng chức cho bạn.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Điều đó có nghĩa là gì?

천상계 여왕

Tôi xin thề và tuyên bố nhân danh Nữ hoàng rằng tôi sẽ phong cho thiên thần cấp 10 của thế giới bình thường, Wheein, lên bậc thiên thần hộ mệnh cấp 2 của thế giới thượng giới và ban cho cô ấy tất cả khả năng của một thiên thần hộ mệnh.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

...

천상계 여왕

Đây, cầm lấy danh sách này. (Đưa danh sách)

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Vâng... tôi tuân theo mệnh lệnh của Nữ hoàng Wheein, Thiên thần hộ mệnh của Đức vua.

천상계 여왕

Được rồi, cứ tiếp tục đi

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Đúng...

Vì vậy, Hwiin không còn lựa chọn nào khác ngoài việc xuống thế giới loài người, che giấu hình dạng thiên thần của mình và đi tìm bảy người có tên trong danh sách.

Trong lúc Wheein đang tìm kiếm bảy người đó, cô tình cờ gặp một trong số họ trên đường phố.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Ở đằng kia! (vừa với tới)

김석진(진) image

김석진(진)

Phải không? (ngượng ngùng)

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nhìn vào danh sách) Kia có phải là Seokjin oppa không...?

김석진(진) image

김석진(진)

(Ngượng ngùng) Bạn có biết tôi không?

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Tất nhiên rồi! Tôi là fan! Tôi là ARMY! ARMY!

김석진(진) image

김석진(진)

À... nhưng chuyện gì đang xảy ra vậy...?

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Tôi bị đuổi khỏi nhà... Tôi không có nơi nào để đi và hiện giờ tôi đang rất đói... Bạn có thể giúp tôi không...?

김석진(진) image

김석진(진)

(ngượng ngùng) À, trước tiên tôi sẽ hỏi các thành viên... Tôi sẽ gọi một vài thành viên đến đây.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Đúng...

김석진(진) image

김석진(진)

(Gửi tin nhắn KakaoTalk cho các thành viên yêu cầu họ đến nghe điện thoại của bạn)

Các thành viên sẽ sớm đến gặp Seokjin.

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Sao người đi mua kem không đến gọi cho tôi?

정호석(제이홉) image

정호석(제이홉)

Đúng vậy

김남준(RM) image

김남준(RM)

Chuyện gì đang xảy ra vậy?

박지민(지민) image

박지민(지민)

Chuyện gì đang xảy ra vậy?

김태형(뷔) image

김태형(뷔)

Chuyện gì đang xảy ra vậy?

전정국(정국) image

전정국(정국)

Tại sao?

김석진(진) image

김석진(진)

(Chỉ vào nữ chính) Người này là một fan của chúng tôi, nhưng cô ấy bị đuổi khỏi nhà... Vì vậy, cô ấy không có nơi nào để đi và đang đói, nên cô ấy đang cầu xin sự giúp đỡ.

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Làm sao để biết ai đó có phải là fan hay không? Họ có thể là fan cuồng (sasaeng).

김석진(진) image

김석진(진)

Nhưng bạn vẫn là một người hâm mộ.

정호석(제이홉) image

정호석(제이홉)

Anh có tin điều đó không, anh trai?

김남준(RM) image

김남준(RM)

Ừ, tôi không chắc lắm.

박지민(지민) image

박지민(지민)

Nếu bạn thậm chí không biết nghệ danh của chúng tôi, thì bạn không phải là fan hâm mộ.

김태형(뷔) image

김태형(뷔)

Đúng vậy, người này có thể không biết.

전정국(정국) image

전정국(정국)

Đúng vậy, tôi chưa thử nghiệm.

김석진(진) image

김석진(진)

Ha... Được rồi... Xin lỗi, nhưng nếu bạn là fan của chúng tôi, bạn có thể cho chúng tôi biết nghệ danh của chúng tôi được không?

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

À... đúng rồi... (Vừa nói vừa nhìn Seokjin) Nghệ danh của anh trai tôi được lấy từ tên thật của anh ấy, tên thật của Jin là Kim Seokjin, và anh ấy là người lớn tuổi nhất trong nhóm.

김석진(진) image

김석진(진)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói sau khi gặp Yoongi) Tên thật của anh ấy là Min Yoongi, nghệ danh là Suga, và anh ấy cũng từng hoạt động solo dưới nghệ danh August D.

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói chuyện với Hoseok) Tên thật: Jung Hoseok Tên nghệ danh: J-Hope Anh ấy có biệt danh là trưởng nhóm vũ đạo trong nhóm.

정호석(제이홉) image

정호석(제이홉)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói chuyện với Namjoon) Tên thật là Kim Namjoon, nghệ danh là RM. Trước đây anh ấy hoạt động dưới nghệ danh Rap Monster nhưng đã đổi thành RM.

김남준(RM) image

김남준(RM)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói sau khi gặp Jimin) Tên thật của cậu ấy là Park Jimin, nghệ danh được lấy từ tên thật của Jimin, và biệt danh của cậu ấy là "Manggae-tteok".

박지민(지민) image

박지민(지민)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói sau khi gặp Taehyung) Tên thật là Kim Taehyung, nghệ danh là V hoặc V, nổi tiếng trong giới Taetae.

김태형(뷔) image

김태형(뷔)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

(Nói chuyện với Jungkook) Tên thật của cậu ấy là Jeon Jungkook, còn nghệ danh là Jungkook, là sự kết hợp giữa tên thật và Jungkook. Biệt danh của cậu ấy là Geun-dwae, nghĩa là "heo cơ bắp".

전정국(정국) image

전정국(정국)

...!

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Như vậy đã đủ chưa? Tôi thậm chí còn nói cho bạn biết biệt danh của tôi rồi.

김석진(진) image

김석진(진)

À... Vâng! Chờ một chút. Tôi sẽ bàn bạc với các thành viên.

Sau khi cả bảy người bàn bạc xong, Yoongi quay người lại như thể mọi chuyện đã kết thúc và nhìn Wheein.

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Được rồi, chúng ta sống chung nhé. Nhưng cậu không phải là fan cuồng, đúng không? Cậu là fan thật, đúng không? Cậu là ARMY, đúng không?

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Đúng vậy, các fan! Đúng vậy, ARMY! Nếu tôi là một sasaeng (fan cuồng), tôi đã lao đến và bám lấy các bạn rồi.

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Được rồi, vậy thì chúng ta cứ sống chung với nhau cho đến khi bạn tìm được chỗ ở riêng.

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Cảm ơn bạn! Tôi thực sự rất biết ơn!!

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Đúng

민윤기(슈가) image

민윤기(슈가)

Vậy hãy đi theo tôi

정여주(휘인) image

정여주(휘인)

Đúng

Nhờ vậy, Yeoju và bảy người kia đã sống an toàn bên nhau.

작가 image

작가

Vậy là xong!